Từ 1/1/2026: Tiền trợ cấp thất nghiệp tối đa tăng từ 11,7 triệu lên 17,25 triệu đồng/tháng - Ai được hưởng lợi?

Từ ngày 1/1/2026, người lao động sẽ được áp dụng cách tính mức trợ cấp thất nghiệp tối đa theo lương tối thiểu vùng, thay vì mức cố định như trước.

Tăng trợ cấp thất nghiệp từ 1/1/2026

Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng hiện nay được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng không vượt quá:

  • 5 lần mức lương cơ sở (đối với người lao động hưởng lương theo quy định của Nhà nước), hoặc

  • 5 lần mức lương tối thiểu vùng (đối với người lao động hưởng lương theo thỏa thuận với doanh nghiệp).

Như vậy, đến hết năm 2025, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa được xác định theo hai công thức:

  • Cách 1: TCTN tối đa = 5 × Lương cơ sở

  • Cách 2: TCTN tối đa = 5 × Mức lương tối thiểu vùng

Tuy nhiên, theo Điều 39 Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực từ 1/1/2026), mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng vẫn bằng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng gần nhất, nhưng chỉ còn giới hạn tối đa bằng 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng.

Điều này đồng nghĩa, từ năm 2026, cách tính mức trợ cấp thất nghiệp tối đa sẽ được thống nhất, không còn phân biệt người lao động khu vực công hay khu vực tư.

Công thức áp dụng mới: TCTN tối đa = 5 × Mức lương tối thiểu vùng

Hiện nay, theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng dao động từ 3.450.000 đồng/tháng (vùng IV) đến 4.960.000 đồng/tháng (vùng I).

Theo dự thảo điều chỉnh đầu năm 2026, con số này có thể tăng lên 3.700.000 đồng/tháng (vùng IV) và 5.310.000 đồng/tháng (vùng I).

Như vậy, nếu mức lương tối thiểu vùng giữ nguyên, thì mức trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động hưởng lương theo chế độ Nhà nước sẽ tăng từ 11.700.000 đồng/tháng (tính theo lương cơ sở 2.340.000 đồng) lên ít nhất 17.250.000 đồng/tháng (vùng IV).

Trường hợp lương tối thiểu vùng được điều chỉnh tăng theo dự thảo, mức trợ cấp tối đa có thể đạt 18.500.000 đồng/tháng, giúp người lao động tăng thêm hơn 6 triệu đồng mỗi tháng so với hiện nay.

Trường hợp lương tối thiểu vùng được điều chỉnh tăng theo dự thảo, mức trợ cấp tối đa có thể đạt 18.500.000 đồng/tháng, giúp người lao động tăng thêm hơn 6 triệu đồng mỗi tháng so với hiện nay.
Trường hợp lương tối thiểu vùng được điều chỉnh tăng theo dự thảo, mức trợ cấp tối đa có thể đạt 18.500.000 đồng/tháng, giúp người lao động tăng thêm hơn 6 triệu đồng mỗi tháng so với hiện nay.

Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2026

Theo khoản 1 Điều 33 Luật Việc làm 2025, mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

  • Người lao động đóng tối đa 1% tiền lương tháng.

  • Doanh nghiệp đóng tối đa 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

  • Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, phần hỗ trợ này được đảm bảo từ ngân sách trung ương.

Hằng tháng, doanh nghiệp có trách nhiệm đóng phần bảo hiểm thất nghiệp theo quy định, đồng thời trích phần tiền lương tương ứng của người lao động để nộp cùng lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Hằng tháng, doanh nghiệp có trách nhiệm đóng phần bảo hiểm thất nghiệp theo quy định, đồng thời trích phần tiền lương tương ứng của người lao động để nộp cùng lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Hằng tháng, doanh nghiệp có trách nhiệm đóng phần bảo hiểm thất nghiệp theo quy định, đồng thời trích phần tiền lương tương ứng của người lao động để nộp cùng lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Một số điểm cần lưu ý:

  • Người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc khoán trong các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có thể đăng ký đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng/lần. Thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng kế tiếp sau chu kỳ đóng.

  • Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp trùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

  • Nếu người lao động không có lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Nghỉ việc bao lâu phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Theo khoản 1 Điều 38 Luật Việc làm 2025, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hợp pháp, không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hoặc nghỉ việc để hưởng lương hưu.

  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng (hoặc trong vòng 36 tháng đối với hợp đồng từ 1 tháng đến dưới 12 tháng).

  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Như vậy, sau khi nghỉ việc, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 3 tháng để được xem xét giải quyết.

Luật Việc làm 2025 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2026.