Theo Luật Đất đai 2024, cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không vi phạm quy định pháp luật đất đai và không thuộc diện đất giao sai thẩm quyền, sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ).
Lệ phí trước bạ
Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC, mức lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở là 0,5%.
Công thức tính: Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ × 0,5%
Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ được xác định dựa trên giá 1 mét vuông đất theo Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai.
Phí thẩm định hồ sơ
Theo Điểm i Khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC và Điểm b Khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể miễn phí cấp sổ đỏ lần đầu.
Mức phí cụ thể phụ thuộc vào các yếu tố như:
Diện tích thửa đất
Tính phức tạp của hồ sơ
Mục đích sử dụng đất
Lệ phí cấp sổ đỏ
Theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp sổ đỏ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, vì vậy mức thu có thể khác nhau giữa các tỉnh, thành phố.
Tiền sử dụng đất
Khác với đất đã có giấy tờ, khi làm thủ tục cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ, nhiều trường hợp người dân sẽ phải nộp tiền sử dụng đất.
Đất không có giấy tờ được hiểu là đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Pháp luật không quy định cụ thể mức tiền sử dụng đất phải nộp, vì khoản này phụ thuộc vào loại đất, diện tích và vị trí từng thửa đất.