Lưu ý, trước khi sử dụng điều trị bệnh, bạn cần tham khảo ý kiến chuyên môn của thầy thuốc có kiến thức sâu rộng.
Cỏ mần trầu
Cỏ mần trầu còn gọi là cỏ chỉ tía, thanh tâm thảo thuộc họ lúa, có thể dùng cả cây.

Công năng của loại cỏ này là lương huyết, thanh nhiệt, hạ sốt, giải độc, mát gan, làm ra mồ hôi, lợi tiểu; chữa cảm nắng, cao huyết áp, viêm gan vàng da, dị ứng mẩn ngứa, tiểu khó, nước tiểu đỏ.
Người bệnh có thể dùng cây tươi hoặc khô, đun sôi để nguội chắt lấy nước uống.
Cúc tần
Cúc tần còn gọi là cây lức, từ bi, phật phà thuộc họ cúc, có thể dùng rễ, lá, cành.

Cây có công năng phát tán phong nhiệt, tiêu độc, lợi tiểu, tiêu đàm; chữa cảm mạo phong nhiệt, sốt không ra mồ hôi, phong thấp, tê bại, đau nhức xương khớp.
Cúc tần có thể sắc uống chữa bệnh.
Kinh giới
Kinh giới còn gọi khương giới, giả tô, thuộc họ bạc hà, sử dụng bộ phận trên mặt đất (ngọn mang hoa) sắc hoặc hãm uống.

Cây có thể chữa cảm mạo, sốt, nhức đầu, hoa mắt, viêm họng, ngứa, phong trúng kinh lạc, băng huyết, rong kinh, thổ huyết, chảy máu cam, đại tiện ra máu.
Rau má
Rau má còn gọi là liên tiền thảo thuộc họ hoa tán, dùng được cả cây.

Cây có công năng thanh nhiệt trừ thấp, giải độc, tiêu viêm; chữa sốt, mụn nhọt, vàng da, thổ huyết, chảy máu cam, táo bón, ho, tiểu tiện rắt buốt.
Cây vò nát lấy nước uống hoặc để khô sắc uống, có thể dùng phối hợp với cỏ nhọ nồi có tác dụng cầm máu.
Húng chanh
Húng chanh còn gọi là dương tử tô, rau thơm lông, thuộc họ bạc hà, có thể dùng lá tươi hoặc phần trên mặt đất cất lấy tinh dầu, giã đắp lên những vết do rết và bọ cạp cắn.

Cây có tác dụng ổn phế, trừ đàm, tân ôn giải biểu, giải độc; chữa cảm cúm, sốt nóng về chiều, chữa ho, viêm họng, khản tiếng, chữa thổ huyết, chảy máu cam, táo bón.