Giải bóng chuyền VĐQG 2023 sẽ tiếp tục có 2 đội nam, và 2 đội nữ rớt hạng. Đặc biệt, sẽ không có chung kết ngược mà tính thành tích 2 vòng bảng cộng dồn lại, đội đứng cuối các bảng đấu sẽ chia tay đường đua quốc gia. Vì vậy, sự cạnh tranh từ các đội đã quyết liệt ngay từ vòng 1.
Không nằm ngoài cuộc, Hà Phú Thanh Hóa cũng tất bật tăng cường quân lực để trụ hạng. BLĐ quyết định sử dụng phương án ngoại binh, người được chọn là Lara Vukasovic - sinh năm 1994 đến từ Croatia.

Được biết, Lara Vukasovic thi đấu ở vị trí đối chuyền và sở hữu chiều cao thuộc hàng khủng lên đến 1m97. Cô bắt đầu chơi bóng chuyền chuyên nghiệp từ năm 2010 trong màu áo CLB HAOK Mladost (Croatia), có 5 năm thi đấu tại NCCA - giải bóng chuyền chuyên nghiệp dành cho sinh viên đại học Mỹ (California Univ từ muag giải 2011-12 đến 2014-15).
Đến thời điểm hiện tại, cô đã khoác áo 5 CLB tại châu Âu là HAOK Mladost - Croatia (2010-11, 2016-17, 2019-20), SF Paris Saint Cloud - Pháp (2017-18, 2018-19), Èpiù Pomì Casalmaggiore - Ý (2019-20), CSU Belor Galați - Romania (2020-21), Ladies in Black Aachen - Đức (2021-22) và ĐTQG Croatia.

Tại vòng 1 giải bóng chuyền VĐQG 2023, Hà Phú Thanh Hóa sẽ thi đấu ở bảng B cùng với Hóa chất Đức Giang Tia sáng, VTV Bình Điền Long An, BTL Thông tin và tân binh Thành phố Hồ Chí Minh. Bảng đấu diễn ra từ ngày 10/3 đến 19/3 tại NTĐ Gia Lâm - Hà Nội.
Danh sách đội bóng chuyền nữ Hà Phú Thanh Hóa tham dự giải bóng chuyền VĐQG 2023
Số áo | Tên | Năm sinh | Chiều cao (m) | Bật đà (m) | Bật chắn (m) |
12 | Hà Minh Thư (L) | 2004 | |||
4 | Lê Thị Hạnh | 1989 | 1.74 | 2.80 | 2.70 |
5 | Nguyễn Thị Hiền | 2001 | 1.74 | 2.82 | 2.78 |
10 | Nguyễn Minh Hằng | 2002 | 1.80 | 2.85 | 2.80 |
7 | Bùi Thị Nga | 1995 | 1.73 | 2.89 | 2.82 |
10 | Hoàng Thị Thảo | 2003 | 1.76 | 2.85 | 2.78 |
9 | Nguyễn Thị Hồng Ngọc | 1999 | 1.75 | 2.80 | 2.83 |
8 | Bùi Thị Thu Trang | 2003 | 1.71 | 2.85 | 2.70 |
11 | Quách Kim Luyến | 2006 | 1.75 | 2.83 | 2.68 |
16 | Lê Thị Dung | 1994 | 1.70 | 2.88 | 2.76 |
Chưa rõ | Lara Vukasovic | 1994 | 1.97 | 3.00 | 2.95 |
17 | Lê Thị Lan (C) | 1989 | 1.72 | 2.88 | 2.80 |
18 | Trịnh Thị Huyền | 1995 | 1.71 | 2.85 | 2.80 |
20 | Phạm Thị Thúy (L) | 1995 | |||
HLV trưởng Đỗ Văn Niên |