4 trường hợp nhà đất không có sổ đỏ vẫn có thể vay vốn ngân hàng: Nắm lấy để dùng khi cần thiết

Theo quy định những trường hợp nhà đất này dù chưa có sổ đỏ vẫn có thể thế chấp vay ngân hàng.

Vay thế chấp ngân hàng là gì?

Vay thế chấp ngân hàng là hình thức cho vay vô cùng quen thuộc với các ngân hàng hiện nay. Trong đó yêu cầu của các ngân hàng là người vay phải có tài sản bảo đảm đi kèm như nhà cửa, đất đai, xe cộ.... Và tài sản thế chấp phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay và tài sản này sẽ được bộ phận định giá của ngân hàng kiểm định giá trị trước khi cho vay vốn.

Thông thường nếu vay thế chấp nhà đất thì cần có Sổ đỏ- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là sổ đỏ) là giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng đất. Nhưng những trường hợp nhà đất chưa có sổ đỏ, sổ hồng dưới đây vẫn có thể thế chấp ngân hàng để vay vốn, đó là trường hợp nào hãy cùng tìm hiểu nhé!

4 trường hợp nhà đất chưa có sổ đỏ vẫn có thể vay ngân hàng?

Theo bộ luật dân sự 2015, tài sản bảo đảm để thực hiện biện pháp thế chấp được pháp luật quy định như sau:

- Tài sản đảm bảo mang thế chấp ngân hàng phải thuộc quyền sở hữu của bên vay thế chấp, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.

- Tài sản đảm bảo mang ra thế chấp ngân hàng có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.

- Tài sản thế chấp ngân hàng là loại tài sản hình thành trong tương lai.

- Giá trị của tài sản bảo đảm phải tương đương với giá trị nghĩa vụ được bảo đảm

Trường hợp nào nhà đất không có sổ vẫn có thể thế chấp vay vốn ngân hàng?

Trường hợp nào nhà đất không có sổ vẫn có thể thế chấp vay vốn ngân hàng?

Theo đó, đất chưa có sổ đỏ vẫn có thể vay thế chấp tại ngân hàng.

Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014, giao dịch về thế chấp bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau:

- Đất không có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu.

- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Mặc dù luật pháp cho phép quyền thế chấp đất khi chưa có sổ đỏ, nhưng thực tế việc giải ngân hay không có thể phụ thuộc vào từng ngân hàng và chính sách cụ thể của họ.

Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014, người thế chấp nhà ở phải đáp ứng các điều kiện:

- Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện thế chấp nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về dân sự.

- Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự (người từ đủ 18 trở lên mới được tự mình thực hiện thế chấp, trừ trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; hạn chế năng lực hành vi dân sự). Đối với tổ chức, họ cần phải có tư cách pháp nhân để vay vốn từ ngân hàng.

4 trường hợp nhà chưa có sổ đỏ vẫn có thể vay vốn ngân hàng

4 trường hợp nhà chưa có sổ đỏ vẫn có thể vay vốn ngân hàng

6 trường hợp nhà đất có sổ đỏ cũng không thể vay ngân hàng

Theo Luật Đất đai 2024, chính thức có hiệu lực từ 1/8/2024. Vẫn có những trường hợp người sử dụng đất có sổ đỏ nhưng vẫn không thể thế chấp để vay vốn từ ngân hàng hay các tổ chức tín dụng. Cụ thể:

1. Trường hợp người sử dụng đất không đáp ứng được điều kiện chung để thế chấp.

2. Trường hợp người sử dụng đất không có sự đồng ý của đồng sở hữu.

3. Quyền sử dụng đất thuộc trường hợp không thể thế chấp.

4. Đất đang sở hữu thuộc loại đất không thể thế chấp: đất thuê trả tiền hàng năm, đất rừng tự nhiên, đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.

5. Người thế chấp sổ đỏ chưa đủ 18 tuổi hoặc mất năng lực, hạn chế năng lực hành vi dân sự.

6. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo chính sách hỗ trợ đất đai.