Từ nay tới 31/12/2025: Phạt tới 6 triệu đồng nếu lấy thẻ Căn cước, CCCD làm những việc này

Theo quy định, nếu sử dụng thẻ Căn cước, CCCD để làm những việc dưới đây, người dân sẽ bị xử phạt nặng.

Thẻ căn cước là gì?

Thẻ Căn cước được quy định trong Luật Căn cước số 26/2023/QH15 ban hành ngày 27/11/2023 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, thẻ này sẽ thay thế cho thẻ căn cước công dân và có thêm nhiều thông tin tích hợp hơn.

Căn cứ theo Khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước 2023, Thẻ căn cước là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam được cấp bởi cơ quan Công an, chứa thông tin căn cước bao gồm các thông tin cơ bản để xác định cá nhân như thông tin về nhân thân, lai lịch, nhân dạng sinh trắc học và các thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ.

Thông tin có trên thẻ căn cước sẽ gồm có 2 loại thông tin sau:

(1) Các thông tin được in trên thẻ gồm có: Ảnh, mã số định danh, họ tên, chữ đệm khai sinh, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi đăng ký khai sinh, quốc tịch và nơi cư trú.

(2) Các thông tin được mã hóa trong mã QR in trên mặt sau của thẻ gồm: Thông tin sinh trắc học của cá nhân như ảnh khuôn mặt, ADN, dấu vân tay và mống mắt ...

Thẻ căn cước không chỉ là tài liệu định danh cho cá nhân mà còn là chứng minh về quyền lợi và trách nhiệm của công dân đối với quốc gia. Nó có thể được sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính, thủ tục trên dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác có yêu cầu thẻ căn cước trên lãnh thổ Việt Nam.

Phạt tới 6 triệu đồng nếu lấy thẻ Căn cước, CCCD làm những việc này
Phạt tới 6 triệu đồng nếu lấy thẻ Căn cước, CCCD làm những việc này

Những hành vi bị cấm khi sử dụng thẻ căn cước, CCCD

Căn cứ Điều 7 Luật căn cước 2023 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

- Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.

- Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.

- Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.

- Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.

- Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật căn cước 2023

- Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.

- Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả.

- Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật.

- Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.

Như vậy, pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 nêu trên, tùy từng trường hợp và hành vi cụ thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu hình sự theo quy định.

Vi phạm sẽ phạt nặng, có hành vi bị phạt lên tới 6 triệu đồng

Theo quy định tại nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình để lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân thì các hành vi vi phạm trên sẽ bị xử phạt hành chính. Điều 10 của Nghị định quy định:

- Cảnh cáo hoặc phạt tiền 300.000-500.000 đồng đối với các hành vi:

+Không xuất trình thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền.

+ Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; cấp căn cước điện tử.

+ Không nộp lại thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Phạt tiền từ 1-2 triệu đồng đối với các hành vi:

+ Chiếm đoạt, sử dụng thẻ CCCD, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.

+ Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.

+ Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng thẻ CCCD, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.

+ Không nộp lại thẻ CCCD hoặc thẻ căn cước cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

+ Không nộp lại giấy chứng nhận căn cước khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài.

- Phạt tiền 2-4 triệu đồng đối với các hành vi:

+ Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp thẻ CCCD, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.

+ Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp thẻ CCCD, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước.

+ Giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.

- Phạt tiền 4-6 triệu đồng đối với các hành vi:

+ Làm giả thẻ CCCD, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Sử dụng thẻ Căn cước công dân giả, thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả, giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại giả.

+ Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước.

+ Mua, bán, thuê, cho thuê thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước; Mượn, cho mượn thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

Người dân cần đặc biệt chú ý tránh việc cầm cố thế chấp, tẩy xóa cố tình làm hỏng, làm giả... Căn cước/CCCD.