Từ nay bắt buộc phải dùng căn cước trong các trường hợp sau, cập nhật ngay kẻo thiệt thòi

Căn cước là giấy tờ tùy thân quan trọng nên bạn cần chú ý để tránh những giao dịch bị hạn chế vì thiếu giấy tờ.

Luật căn cước số 26/2023/QH15 chính thức có hiệu lực nên giấy tờ tùy thân của công dân có những thay đổi sang dạng Căn cước, không còn cấp Căn cước công dân như trước đây. 

Những trường hợp Căn cước công dân, chứng minh nhân dân vẫn còn giá trị sử dụng

Điều 46 Luật Căn cước quy định như sau:

“Điều 46. Quy định chuyển tiếp

1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.

2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.

3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.

4. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.”

Những trường hợp bắt buộc phải dùng sang căn cước không còn được dùng căn cước công dân, chứng minh nhân dân

- Trường hợp người đã đến tuổi cấp mới đi làm giấy tờ tùy thân lần đầu sau ngày 1/7/2024

- Trường hợp đến độ tuổi phải cấp đổi lại căn cước công dân thì khi đi làm lại sẽ được cấp sang căn cước không còn cấp căn cước công dân.

- Trường hợp người bị mất hoặc giấy tờ căn cước, căn cước công dân không còn hạn dùng, bị mất, bị hư hỏng khi đi xin cấp lại, cấp đổi thì sẽ được cấp bản căn cước.

- Trường hợp căn cước, chứng minh nhân dân còn hạn dùng theo điều 46 Luật căn cước nhưng công dân muốn được làm căn cước thì sẽ được cấp căn cước và sẽ bị thu hồi căn cước công dân/chứng minh nhân dân cũ.

- Trường hợp muốn hoạt động tài khoản ngân hàng: Từ 1/1/2025 người dân buộc phải đăng ký xác thực sinh trắc học bằng căn cước hoặc căn cước công dân. Do đó trong để việc giao dịch không bị gián đoạn, người dân cần đảm bảo có căn cước hoặc căn cước công dân trước ngày này và đăng ký xác thực bằng giấy tờ này thay cho chứng minh nhân dân. Nếu người dân chưa từng làm căn cước công dân, từ trước tới này đều dùng bản chứng minh nhân dân thì phải đi làm căn cước theo luật căn cước hiện nay, nếu người dân đã có căn cước công dân còn hạn dùng nhưng thông tin tài khoản vẫn để chứng minh nhân dân trước đây thì hãy đăng ký chuyển đổi giấy tờ tùy thân từ chứng minh nhân dân sang bản căn cước công dân còn hạn dùng.

Khi nào sẽ được cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước?

Điều 24 Luật Căn cước quy định các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:

- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này (Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo)

- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

- Xác lập lại số định danh cá nhân;

- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:

- Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;

- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.