Tin vui 2025: 3 trường hợp làm sổ đỏ không phải nộp tiền sử dụng đất, người dân cần biết

Theo luật Đất đai mới nhất 2024 đã có hiệu lực thi hành, từ nay, có 03 trường hợp này làm Sổ đỏ thì sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, người dân cần phải cập nhật. Đây là quy định hoàn toàn mới so với các quy định ở Luật Đất đai 2013.

Theo luật Đất đai mới nhất 2024 đã có hiệu lực thi hành, từ nay, có 03 trường hợp này làm Sổ đỏ thì sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, người dân cần phải cập nhật. Đây là quy định hoàn toàn mới so với các quy định ở Luật Đất đai 2013.

1. Có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh trước thời điểm 01/7/2004

Căn cứ khoản 2 Điều 137 thuộc Luật Đất đai 2024, các hộ gia đình, cá nhân hiện đang sử dụng đất mà có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về giao đất để làm nhà ở hoặc nhà ở kết hợp sản xuất nông, lâm nghiệp trước thời điểm 01/7/2004 thì được cấp Giấy chứng nhận và sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất.

So-Do-1

2. Có giấy tờ quyền sử dụng đất theo đúng quy định

Căn cứ khoản 1 Điều 137 thuộc Luật Đất đai số 31/2024/QH15, các hộ gia đình, cá nhân hiện đang sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ được lập trước 15/10/1993 dưới đây thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

+ Các giấy tờ về quyền sử dụng đất đã được cơ quan thẩm quyền cấp trong khi thực hiện theo các chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà hoặc Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam hoặc của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cơ quan thẩm quyền của chế độ cũ cấp, bao gồm: hoặc Văn tự đoạn mãi có chứng nhận của các cơ quan chế độ cũ; hoặc Bằng khoán điền thổ; hoặc Văn tự mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở mà gắn với đất có chứng nhận của các cơ quan chế chế độ cũ; hoặc Bản di chúc/giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được chứng nhận bởi cơ quan thuộc chế độ cũ; hoặc Giấy phép hợp thức hoá kiến trúc được cấp bởi cơ quan thuộc chế độ cũ; hoặc Giấy phép cho xây cất nhà ở; hoặc Bản án của Toà án chế độ cũ đã có hiệu lực.

+ Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất tạm thời đã được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền hoặc đã có tên ở trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính.

+ Giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hoặc mua bán nhà ở gắn liền với đất được UBND cấp xã xác nhận và đã sử dụng đất trước 15/10/1993.

+ Sổ mục kê, sổ kiến điền được lập trước thời điểm 18/12/1980 mà có tên của người sử dụng đất.

+ Một trong các giấy tờ được lập khi thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10/11/1980, bao gồm có: Bản tổng hợp về các trường hợp sử dụng đất hợp pháp được lập bởi UBND cấp xã hoặc Hội đồng ruộng đất cấp xã/cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, tỉnh; hoặc Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã có xác định người sử dụng đất là hợp pháp; hoặc Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất; hoặc Giấy tờ chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất được cấp bởi UBND các cấp xã, huyện, tỉnh.

+ Giấy tờ kê khai, đăng ký nhà cửa đã được UBND cấp xã, huyện, tỉnh xác nhận, trong đó có ghi diện tích đất có nhà.

3. Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng không vi phạm pháp luật và không thuộc trường hợp giao không đúng thẩm quyền

Theo Điều 138 thuộc Luật Đất đai 2024, có một số trường hợp các hộ gia đình, cá nhân không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, lại không thuộc trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền thì vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận mà sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể bao gồm các trường hợp sau:

* Đối với các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước thời điểm 18/12/1980, được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp:

+ Đối với đất có nhà ở/nhà ở và các công trình để phục vụ cho đời sống, nếu như diện tích của thửa đất bằng/lớn hơn hạn mức đã được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng với hạn mức được công nhận đất ở, đồng thời sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất.

So-Do-18-01

+ Đối với đất có nhà ở/nhà ở và các công trình để phục vụ cho đời sống, nếu diện tích của thửa đất nhỏ hơn so với hạn mức đã được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định sẽ là toàn bộ tiện tích của thửa đất đó, đồng thời sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất.

+ Đối với phần diện tích thửa đất còn lại sau khi đã xác định công nhận đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu như hiện trạng sử dụng đất là đất nông nghiệp thì sẽ được công nhận với hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

*Đối với các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ thời điểm 18/12/1980 đến trước 15/10/1993, đã được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp.

*Đối với các hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng giao đất nông nghiệp mà đã sử dụng đất ở, phi nông nghiệp từ trước thời điểm 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất.