Chủ trọ và người thuê trọ: Ai có trách nhiệm đăng ký tạm trú theo pháp luật?

Mỗi khi thuê hoặc cho thuê nhà trọ, vấn đề đăng ký tạm trú là bắt buộc theo quy định pháp luật. Chủ nhà và người thuê cần nắm rõ ai là người có trách nhiệm thực hiện thủ tục, cũng như mức xử phạt nếu vi phạm, để tránh rủi ro pháp lý.

Đăng ký tạm trú là gì?

Tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi đăng ký thường trú và đã được khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc đăng ký tạm trú được thực hiện khi công dân sống hợp pháp tại nơi ở ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đăng ký thường trú, với thời gian từ 30 ngày trở lên, phục vụ cho mục đích lao động, học tập hoặc các lý do khác (Khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020).

Tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi đăng ký thường trú và đã được khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi đăng ký thường trú và đã được khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối tượng phải đăng ký tạm trú:

  • Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, có nơi ở hợp pháp ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đăng ký thường trú.

  • Người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi tạm trú tại Việt Nam.

Thời hạn đăng ký: 30 ngày kể từ ngày bắt đầu sinh sống hợp pháp tại nơi tạm trú.

Mục đích đăng ký tạm trú:

  • Giúp công dân được hưởng các quyền và lợi ích liên quan đến nơi cư trú, như học tập, khám chữa bệnh, quyền bầu cử, tham gia các hoạt động xã hội…

  • Giúp Nhà nước quản lý dân cư, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật như ma túy, mại dâm, trộm cắp…

  • Là căn cứ để thực hiện các chính sách, chế độ liên quan đến công dân, như cấp/đổi thẻ căn cước, thẻ bảo hiểm y tế…

Ai có trách nhiệm đăng ký tạm trú?

Theo khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020, người thuê trọ phải tự thực hiện việc đăng ký tạm trú nếu sinh sống hợp pháp từ 30 ngày trở lên tại nơi ở ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đăng ký thường trú.

Trong thực tế, nhiều chủ trọ đăng ký tạm trú thay cho người thuê, nhưng đây là việc tự nguyện, không phải nghĩa vụ pháp lý.

Theo khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020, người thuê trọ phải tự thực hiện việc đăng ký tạm trú nếu sinh sống hợp pháp từ 30 ngày trở lên tại nơi ở ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đăng ký thường trú.
Theo khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020, người thuê trọ phải tự thực hiện việc đăng ký tạm trú nếu sinh sống hợp pháp từ 30 ngày trở lên tại nơi ở ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đăng ký thường trú.

Xử phạt khi không đăng ký tạm trú:

Theo điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cả chủ trọ và người thuê trọ có thể bị xử phạt nếu không thực hiện đăng ký tạm trú khi có sự thay đổi về cư trú.

  • Cá nhân vi phạm: phạt từ 500.000 – 1.000.000 đồng.

  • Tổ chức vi phạm: phạt từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng.

Như vậy, để tránh rủi ro pháp lý, cả chủ trọ và người thuê đều cần tuân thủ quy định về đăng ký tạm trú khi có thay đổi nơi cư trú.

Điều kiện đăng ký tạm trú của người thuê trọ

Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020, người thuê trọ cần đáp ứng các điều kiện sau để đăng ký tạm trú:

  • Sinh sống hợp pháp tại chỗ ở ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đăng ký thường trú, với thời gian từ 30 ngày trở lên, nhằm mục đích lao động, học tập hoặc lý do hợp pháp khác.

  • Thời hạn tạm trú tối đa là 2 năm, có thể gia hạn nhiều lần.

  • Không đăng ký tạm trú mới tại những nơi bị cấm theo Điều 23 Luật Cư trú 2020.

Hồ sơ đăng ký tạm trú và nơi nộp

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú:

    • Nếu người đăng ký là chưa thành niên, tờ khai phải có ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có văn bản đồng ý trước đó.

  • Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp: bao gồm hợp đồng thuê nhà, giấy tờ sở hữu nhà hoặc các giấy tờ khác theo quy định.

Người thuê trọ nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký cư trú nơi dự kiến tạm trú.

Quy trình xử lý hồ sơ:

  • Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra hồ sơ và cấp phiếu tiếp nhận. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, sẽ hướng dẫn bổ sung.

  • Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thẩm định, cập nhật thông tin tạm trú vào Cơ sở dữ liệu cư trú và thông báo cho người đăng ký. Nếu từ chối, cơ quan phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Thời hạn tạm trú tối đa là 2 năm, có thể gia hạn nhiều lần. Khi gần hết hạn (trước 15 ngày), người thuê trọ cần làm thủ tục gia hạn để tránh bị xóa thông tin trong hệ thống.