11 loại cá chứa nhiều thủy ngân, bày bán tràn lan ở chợ Việt: Bà nội trợ cần biết để tránh rước bệnh

Cá từ lâu được xem là nguồn thực phẩm vàng nhờ giàu omega-3, protein và nhiều dưỡng chất tốt cho tim mạch, não bộ. Thế nhưng, không phải loại cá nào cũng thực sự an toàn.

1. Nhóm cá săn mồi lớn, sống lâu: Nguy cơ tích lũy thủy ngân cao nhất

Những loài cá đứng đầu chuỗi thức ăn và có tuổi thọ dài thường tích tụ kim loại nặng, đặc biệt là thủy ngân, từ môi trường và con mồi. Đây là nhóm cá có rủi ro cao nhất cho sức khỏe nếu tiêu thụ thường xuyên.

Cá mập và cá kiếm:Cả hai loài này sống lâu, ăn nhiều sinh vật biển khác, khiến thịt cá chứa lượng thủy ngân (methylmercury) rất cao.

Khuyến cáo: Nên tránh hoàn toàn cá mập. Cá kiếm chỉ nên ăn khoảng 80-100g và không quá 1 lần/tháng.

Cá ngừ vây xanh:Loài cá này có giá trị kinh tế cao nhưng cũng nổi tiếng chứa thủy ngân nguy hiểm do tuổi thọ dài và thói quen di cư nhiều.

Loài cá này có giá trị kinh tế cao nhưng cũng nổi tiếng chứa thủy ngân nguy hiểm do tuổi thọ dài và thói quen di cư nhiều.
Loài cá này có giá trị kinh tế cao nhưng cũng nổi tiếng chứa thủy ngân nguy hiểm do tuổi thọ dài và thói quen di cư nhiều.

Khuyến cáo: Chỉ nên ăn tối đa 100g/tháng. Trẻ em và phụ nữ mang thai nên tránh hoàn toàn. Có thể thay thế bằng cá ngừ sọc dưa hoặc cá ngừ albacore với mức thủy ngân thấp hơn.

Cá thu:Là cá săn mồi lớn sống ở vùng biển sâu, cá thu tích tụ thủy ngân từ việc ăn cá nhỏ hơn.

Khuyến cáo: Không phải tất cả cá thu đều độc hại. Cá thu Đại Tây Dương có mức thủy ngân thấp hơn, an toàn hơn, có thể ăn 1-2 lần/tuần.

Cá tuyết Chile và cá ngói:Hai loài này sống ở biển sâu, tuổi thọ dài, là cá ăn thịt nên dễ tích lũy thủy ngân. Nghiên cứu cho thấy 86% mẫu cá tuyết Chile vượt ngưỡng cho phép, trong khi cá ngói nằm trong top thủy ngân cao nhất, tương đương cá mập.

Khuyến cáo: Chọn cá tuyết sọc đen và chỉ ăn 1 lần/tuần. Tránh hoàn toàn cá ngói, thay bằng các loại cá nhỏ như cá mòi, cá trích để an toàn hơn.

2. Nhóm cá sống ở môi trường đặc thù

Những loài cá sống trong điều kiện đặc biệt thường có nguy cơ tích lũy độc tố cao hơn.

Cá tráp cam: Loài cá này có tuổi thọ rất dài, có thể sống đến 150 năm ở vùng biển sâu. Thời gian sống lâu khiến chúng dễ tích lũy thủy ngân, nên thường nằm trong danh sách cá cần tránh, đặc biệt với trẻ em và phụ nữ mang thai.

Loài cá này có tuổi thọ rất dài, có thể sống đến 150 năm ở vùng biển sâu.
Loài cá này có tuổi thọ rất dài, có thể sống đến 150 năm ở vùng biển sâu.

Khuyến cáo: Nếu muốn ăn, chỉ nên dùng rất hạn chế, mỗi lần khoảng 80-100g.

Cá rô đại dương: Khác với cá rô đồng, cá rô đại dương sống ở tầng đáy biển – nơi thủy ngân dễ lắng đọng. Thịt cá cũng chứa nhiều axit béo tương tự mỡ động vật, có thể làm tăng cholesterol.

Khuyến cáo: Chỉ nên ăn 1 lần/2 tuần và tránh ăn kèm mỡ động vật.

Cá chình: Do thói quen di cư và sống ở bùn đất hoặc vùng nước có lẫn chất thải, cá chình có nguy cơ hấp thụ thủy ngân, chì, cadmium và nhiễm ký sinh trùng.

Khuyến cáo: Nên chọn cá chình từ nguồn nuôi trồng được kiểm định và nấu chín kỹ để loại bỏ ký sinh trùng.

3. Nhóm cá nuôi và cá nước ngọt cần cẩn trọng

Các loại cá phổ biến trong nuôi trồng cũng tiềm ẩn rủi ro nếu nguồn nước và thức ăn không đảm bảo.

Cá hồi nuôi: Cá hồi nuôi trong trang trại đông đúc, môi trường nước kém chất lượng, có thể tồn dư chất độc từ thức ăn chế biến sẵn. Hàm lượng omega-3 cũng thấp hơn cá hồi tự nhiên.

Khuyến cáo: Ưu tiên cá hồi tự nhiên hoặc nuôi ở vùng có chứng nhận an toàn, ăn 2-3 lần/tuần.

Cá trê: Là cá nước ngọt ăn tạp, sống trong nước đục nên dễ nhiễm thủy ngân, chì và ký sinh trùng.

Khuyến cáo: Chỉ sử dụng cá trê nuôi ở nguồn nước sạch, kiểm định rõ ràng. Chế biến kỹ, nấu chín hoàn toàn và không ăn quá 1 lần/tuần.