Giấy phép xây dựng nhà ở là gì?
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý quan trọng, cho phép chủ đầu tư thực hiện các hoạt động xây dựng, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời công trình. Nếu xây dựng không có giấy phép hoặc xây sai nội dung giấy phép, chủ đầu tư sẽ chịu trách nhiệm pháp lý trước cơ quan chức năng.
Tuy nhiên, theo Luật Xây dựng sửa đổi mới nhất, một số trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
Cụ thể, 10 trường hợp không cần xin giấy phép bao gồm:
Công trình bí mật nhà nước hoặc khẩn cấp: Các công trình cần triển khai nhanh do yêu cầu đặc biệt.
Công trình sử dụng vốn đầu tư công: Được quyết định đầu tư bởi Thủ tướng Chính phủ, lãnh đạo cơ quan trung ương, hoặc Chủ tịch UBND các cấp, thuộc các tổ chức như Viện Kiểm sát, Tòa án, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, ngành, hoặc tổ chức chính trị - xã hội.

Công trình tạm: Được quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng.
Sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng kết cấu: Bao gồm sửa chữa bên trong công trình hoặc cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp đường trong đô thị có yêu cầu quản lý kiến trúc, không thay đổi công năng, đảm bảo an toàn kết cấu, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường, phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
Công trình quảng cáo và hạ tầng viễn thông thụ động: Các công trình không thuộc diện phải xin giấy phép theo quy định pháp luật về quảng cáo hoặc hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
Công trình liên tỉnh hoặc ngoài đô thị: Công trình nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc theo tuyến ngoài đô thị, phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
Công trình đã thẩm định thiết kế: Được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo đủ điều kiện phê duyệt thiết kế và đáp ứng yêu cầu cấp giấy phép.
Nhà ở riêng lẻ dưới 7 tầng trong dự án: Thuộc khu đô thị hoặc dự án nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt.

Công trình cấp IV và nhà ở riêng lẻ dưới 7 tầng ở nông thôn, miền núi, hải đảo: Thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, khu chức năng hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn; trừ công trình trong khu bảo tồn, di tích lịch sử - văn hóa.
Thông báo khởi công: Chủ đầu tư của các công trình thuộc các trường hợp 2, 6, 7, 8, 9 (trừ nhà ở riêng lẻ ở trường hợp 9) phải gửi thông báo thời điểm khởi công và hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương để quản lý.
Các trường hợp trên giúp đơn giản hóa thủ tục, nhưng vẫn đảm bảo quản lý nhà nước về xây dựng