1. Tỷ giá Yên Nhật hôm nay ngày 01/05/2024
Tỷ giá Yên Nhật là tỷ lệ trao đổi giữa đồng Yên Nhật (JPY) và một loại tiền tệ khác, có thể là đồng Việt Nam (VNĐ). Nó thể hiện số lượng VNĐ cần thiết để mua 1 Yên Nhật.
1.1. Giá Yên chợ đen hôm nay
So với ngày hôm qua, tỷ giá Yên Nhật hôm nay trên thị trường chợ đen có xu hướng giảm nhẹ. Tuy nhiên, mức giảm này không đáng kể, chỉ ở mức 0,4 đồng.
Bảng tỷ giá Yên Nhật hôm nay - 01/05/2024
Thông tin |
Giá |
Giá Yên chiều mua tại chợ đen |
164,12 VNĐ |
Giá Yên chiều bán tại chợ đen |
165,62 VNĐ |
Giá 1 man (10.000 Yên) |
1.641.100 VNĐ |
Cập nhật lúc 07:10:13 01/05/2024 |
1.2. Bảng tỷ giá Yên Nhật hôm nay 01/05/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam
Cập nhật: 07:10 AM, 01/05/2024 (GMT+7)
Ngân hàng |
Mua tiền mặt |
Mua chuyển khoản |
Bán tiền mặt |
Bán chuyển khoản |
ABBank |
157,93 |
158,56 |
166,71 |
167,21 |
ACB |
157,12 |
157,91 |
162,68 |
162,68 |
Agribank |
158,99 |
159,63 |
166,91 |
- |
Bảo Việt |
- |
157,52 |
- |
167,14 |
BIDV |
157,95 |
158,90 |
166,28 |
- |
CBBank |
159,65 |
160,45 |
- |
165,52 |
Đông Á |
162,20 |
165,50 |
169,50 |
169,00 |
Eximbank |
159,33 |
159,81 |
164,08 |
- |
GPBank |
- |
160,76 |
- |
- |
HDBank |
159,80 |
160,31 |
164,18 |
- |
Hong Leong |
158,86 |
160,56 |
165,33 |
- |
HSBC |
158,83 |
159,99 |
165,81 |
165,81 |
Indovina |
159,51 |
161,32 |
164,41 |
- |
Kiên Long |
156,24 |
157,94 |
165,50 |
- |
Liên Việt |
- |
159,74 |
165,83 |
- |
MSB |
161,30 |
159,34 |
167,59 |
167,59 |
MBBank |
155,98 |
157,98 |
165,46 |
165,46 |
Nam Á |
155,47 |
158,47 |
161,72 |
- |
NCB |
157,48 |
158,68 |
164,82 |
165,62 |
OCB |
156,98 |
158,48 |
163,04 |
162,54 |
OceanBank |
- |
159,74 |
165,83 |
- |
PGBank |
- |
159,91 |
164,49 |
- |
PublicBank |
157,00 |
159,00 |
168,00 |
168,00 |
PVcomBank |
159,63 |
158,03 |
166,88 |
166,88 |
Sacombank |
159,97 |
160,47 |
164,98 |
164,48 |
Saigonbank |
159,55 |
160,26 |
166,59 |
- |
SCB |
159,10 |
160,10 |
166,20 |
165,20 |
SeABank |
156,72 |
158,62 |
166,22 |
165,72 |
SHB |
158,97 |
159,97 |
165,47 |
- |
Techcombank |
153,34 |
157,69 |
164,39 |
- |
TPBank |
155,86 |
157,46 |
167,23 |
- |
UOB |
157,80 |
159,43 |
166,29 |
- |
VIB |
158,16 |
159,56 |
165,85 |
164,85 |
VietABank |
156,70 |
158,40 |
161,63 |
- |
VietBank |
159,33 |
159,81 |
- |
164,08 |
VietCapitalBank |
158,03 |
159,63 |
167,66 |
- |
Vietcombank |
156,74 |
158,32 |
166,02 |
- |
VietinBank |
156,45 |
156,60 |
166,15 |
- |
VPBank |
157,41 |
157,41 |
162,68 |
- |
VRB |
158,40 |
159,36 |
166,77 |
- |
1.3. Các ngân hàng Việt Nam đang giao dịch mua và bán Yên Nhật hôm nay
Ngân hàng mua Yên Nhật (JPY)
- Ngân hàng Techcombank đang mua tiền mặt Yên Nhật với mức giá thấp nhất là: 1 JPY = 153,34 VNĐ.
- Ngân hàng VietinBank đang mua chuyển khoản Yên Nhật với mức giá thấp nhất là: 1 JPY = 156,60 VNĐ.
- Ngân hàng Đông Á đang mua tiền mặt Yên Nhật với mức giá cao nhất là: 1 JPY = 162,20 VNĐ.
- Ngân hàng Đông Á đang mua chuyển khoản Yên Nhật với mức giá cao nhất là: 1 JPY = 165,50 VNĐ.
Ngân hàng bán Yên Nhật (JPY)
- Ngân hàng VietABank đang bán tiền mặt Yên Nhật với mức giá thấp nhất là: 1 JPY = 161,63 VNĐ.
- Ngân hàng OCB đang bán chuyển khoản Yên Nhật với mức giá thấp nhất là: 1 JPY = 162,54 VNĐ.
- Ngân hàng Đông Á đang bán tiền mặt Yên Nhật với mức giá cao nhất là: 1 JPY = 169,50 VNĐ.
- Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Yên Nhật với mức giá cao nhất là: 1 JPY = 169,00 VNĐ.
Nhận định tỷ giá Yên Nhật hôm nay:
- Nếu bạn muốn bán tiền mặt đồng Yên, bạn có thể chọn ngân hàng Đông Á với tỷ giá thấp nhất là 1 JPY = 169,50 VNĐ.
- Nếu bạn muốn bán chuyển khoản đồng Yên, bạn cũng có thể chọn ngân hàng Đông Á với tỷ giá thấp nhất là 1 JPY = 169,00 VNĐ.
2. Thông tin về yên Nhật
Năm 1871, dưới thời Minh Trị, đồng Yên Nhật được đưa vào sử dụng, mở ra kỷ nguyên mới cho hệ thống tài chính Nhật Bản.
Tên tiếng Anh: Japanese yen
Ký hiệu: ¥
Đơn vị phụ: sen, rin
Tiền giấy: Có các mệnh giá phổ biến như ¥1000, ¥5000 và ¥10,000.
Tiền xu: Bao gồm các mệnh giá ¥1, ¥5, ¥10, ¥50, ¥100 và ¥500.
Bên cạnh đồng Yên, Rin và Sen thì 1 Man Nhật (tương đương 10.000 Yên) có giá trị quy đổi sang tiền Việt = 161,58 * 10.000 = 1.615.800 VNĐ (tính theo tỷ giá Yên Nhật hôm nay ngày 01/05/2024).
Ngày |
Tỷ giá trung bình (JPY/VNĐ) |
31/03/2024 |
163,91 |
01/04/2024 |
163,63 |
02/04/2024 |
164,41 |
03/04/2024 |
165,00 |
04/04/2024 |
164,91 |
05/04/2024 |
164,68 |
06/04/2024 |
164,60 |
07/04/2024 |
164,58 |
08/04/2024 |
164,40 |
09/04/2024 |
164,42 |
10/04/2024 |
163,09 |
11/04/2024 |
163,12 |
12/04/2024 |
163,35 |
13/04/2024 |
163,35 |
14/04/2024 |
163,15 |
15/04/2024 |
163,08 |
16/04/2024 |
162,92 |
17/04/2024 |
163,01 |
18/04/2024 |
163,34 |
19/04/2024 |
163,38 |
20/04/2024 |
164,11 |
21/04/2024 |
164,02 |
22/04/2024 |
164,08 |
23/04/2024 |
163,87 |
24/04/2024 |
163,92 |
25/04/2024 |
163,62 |
26/04/2024 |
162,71 |
27/04/2024 |
161,91 |
28/04/2024 |
161,55 |
29/04/2024 |
161,55 |
30/04/2024 |
161,67 |
3. Vì sao đồng Yên Nhật vẫn mất giá sau khi BoJ chấm dứt lãi suất âm?
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay tiếp tục đà giảm sau khi Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) chấm dứt chính sách lãi suất âm kéo dài nhiều năm, phơi bày những điểm yếu tiềm ẩn trong nền kinh tế và chính sách tiền tệ của quốc gia này.
Thứ nhất, sự chênh lệch lãi suất ngày càng mở rộng giữa Mỹ và Nhật Bản đang thu hút các nhà đầu tư chuyển đổi sang USD để kiếm lợi nhuận cao hơn. Lãi suất tại Mỹ đang ở mức cao nhất trong 23 năm qua, khiến đồng USD trở nên hấp dẫn hơn so với Yên Nhật, vốn đang ở mức siêu thấp do chính sách của BoJ. Điều này khiến USD trở nên hấp dẫn hơn, dẫn đến việc bán tháo Yên Nhật.
Thứ hai, tâm lý thị trường thận trọng trước quyết định chấm dứt lãi suất âm của BoJ cũng là một nguyên nhân góp phần vào đà giảm giá của Yên Nhật. Việc chấm dứt lãi suất âm đã được dự đoán từ trước, tuy nhiên thay vì phản ứng tích cực, nhà đầu tư tỏ ra lo ngại về khả năng hỗ trợ đồng Yên của BoJ trong tương lai, dẫn đến làn sóng bán tháo mạnh mẽ.
Thứ ba, triển vọng kinh tế ảm đạm của Nhật Bản cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến giá Yên. Nền kinh tế Nhật Bản đang trong giai đoạn phục hồi chậm chạp, lạm phát thấp và BoJ vẫn duy trì lập trường linh hoạt về chính sách tiền tệ. Những yếu tố này khiến các nhà đầu tư lo ngại về khả năng tăng trưởng của Nhật Bản, dẫn đến việc bán tháo Yên Nhật và tìm kiếm các kênh đầu tư an toàn hơn.
Bên cạnh đó, các yếu tố vĩ mô toàn cầu như chiến tranh Nga-Ukraine và suy thoái kinh tế toàn cầu cũng đang tạo thêm áp lực lên Yên Nhật. Tâm lý thị trường trở nên bi quan khiến các nhà đầu tư bán tháo Yên Nhật để né tránh rủi ro.
4. Dự báo xu hướng tỷ giá Yên
Thị trường ngoại hối chứng kiến sự biến động trong phiên giao dịch ngày 01/05/2024. Tỷ giá Yên Nhật hôm nay giảm giá so với đồng Đô la Mỹ, trong khi Chỉ số DXY (đo lường sức mạnh của đồng USD so với rổ 6 đồng tiền chủ chốt) tăng điểm. Đồng USD đã củng cố vị thế so với các đồng tiền chính vào ngày hôm nay, sau khi dữ liệu kinh tế Mỹ cho thấy chi phí lao động tăng cao hơn dự kiến trong quý đầu tiên. Điều này làm gia tăng kỳ vọng rằng Fed sẽ trì hoãn việc cắt giảm lãi suất được nhiều người mong đợi vào cuối năm nay.
Chỉ số Dollar Index, đo lường sức mạnh của đồng USD so với sáu đồng tiền chính khác, đã tăng 0,69% lên 106,24, mức cao nhất trong 5 tuần qua. Đồng Yên Nhật giảm 0,88% so với USD, xuống mức 157,73 mỗi USD, sau khi tăng mạnh trong phiên giao dịch trước do nghi ngờ có sự can thiệp của chính quyền Nhật Bản. Tuy nhiên, đồng Yên vẫn gần mức thấp nhất trong 34 năm là 160,245 đạt được vào thứ Hai. Trong tháng, đồng Yên giảm 4,04% so với USD, đà giảm hàng tháng lớn nhất kể từ tháng 2/2023.
Đồng Euro giảm 0,42% so với đồng USD, xuống mức 1,0674 USD. Đồng Bảng Anh cũng giảm 0,49%, xuống mức 1,2499 USD. Lý do cho sự suy yếu của đồng Euro và đồng Bảng Anh là do kỳ vọng lãi suất của ECB và BoE thấp hơn so với Fed. Nhìn chung, thị trường ngoại hối đang ủng hộ đồng USD do kỳ vọng lãi suất ở Mỹ cao hơn. Đồng Yên Nhật có thể tiếp tục suy yếu trong ngắn hạn do sự can thiệp của chính phủ giảm bớt và lợi suất chênh lệch Mỹ - Nhật Bản. Đồng Euro và Đồng Bảng Anh có thể phục hồi nhẹ nếu dữ liệu kinh tế của khu vực Euro và Anh được cải thiện.
Như vậy, tỷ giá Yên Nhật hôm nay 01/05/2024 bất ngờ quay đầu giảm còn 161,58. Yên Nhật đang phải đối mặt với nhiều thách thức đáng kể và triển vọng trong ngắn hạn vẫn còn ảm đạm. Việc BoJ điều chỉnh chính sách tiền tệ như thế nào và tình hình kinh tế toàn cầu ra sao sẽ là những yếu tố then chốt quyết định hướng đi tiếp theo của Yên Nhật.