Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ là gì?
Theo Điều 70 Luật Thi đua, khen thưởng 2003 (sửa đổi 2005, 2013), bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được trao cho cá nhân, tập thể lập thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
Cụ thể, bằng khen này dành cho:
-
Cá nhân gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
-
Công nhân, nông dân và người lao động gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách và pháp luật.
-
Tập thể có nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt chủ trương, chính sách và pháp luật.
-
Gia đình gương mẫu, có đóng góp lớn về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
Quy định mới nhất về tiền thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Nghị định 152/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, quy định chi tiết về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng, bao gồm cả mức thưởng kèm theo Bằng khen.
Theo Khoản 1, Điều 54 Nghị định 152/2025/NĐ-CP:
-
Cá nhân được tặng hoặc truy tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được trao bằng, khung và nhận 3,5 lần mức lương cơ sở.
-
Cá nhân được tặng bằng khen của bộ, ngành, tỉnh nhận bằng, khung và 1,5 lần mức lương cơ sở.
-
Cá nhân được tặng kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận bằng, khung, kỷ niệm chương và mức tiền thưởng tối đa 0,8 lần mức lương cơ sở.
-
Các kỷ niệm chương khác của bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội… mức thưởng tối đa 0,6 lần mức lương cơ sở.
-
Bằng khen của quân khu, quân đoàn, Bộ Quốc phòng hoặc Đại học Quốc gia mức thưởng 1 lần mức lương cơ sở.
-
Giấy khen theo các quy định cụ thể mức thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
Hiện mức lương cơ sở theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP là 2.340.000 đồng/tháng.
Như vậy, nếu cán bộ, công chức, viên chức được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ", mức tiền thưởng sẽ là: 2.340.000 đồng x 3,5 = 8.190.000 đồng.

Điều kiện xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 73 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, cá nhân đủ điều kiện xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ khi:
Đã từng được tặng bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh;
Liên tục từ 5 năm trở lên đến thời điểm đề nghị công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
Trong thời gian đó, đã 3 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Như vậy, sau khi nhận bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh, cá nhân phải đạt các tiêu chí trên mới đủ điều kiện đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Theo Điều 42 Nghị định 98/2023/NĐ-CP, hồ sơ xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen gồm:
Hồ sơ cho cá nhân, tập thể trong nước (01 bộ bản chính) gồm:
Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của bộ, ban, ngành, tỉnh;
Trường hợp cá nhân, tập thể lập thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc giải thưởng khu vực, có đóng góp cho sự phát triển kinh tế – xã hội, ứng dụng khoa học – kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo, phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;

Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 30 Nghị định 98/2023/NĐ-CP (nếu có).
Hồ sơ cho cá nhân, tập thể là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài (01 bộ bản chính) gồm:
Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
Báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan trình khen thưởng thực hiện và văn bản xác nhận nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định pháp luật (nếu có).
Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm:
Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ (trừ hồ sơ có nội dung bí mật nhà nước).