Nội dung những Quy định về chế độ nghỉ cưới năm 2025: Người lao động cần biết
Người lao động được nghỉ cưới mấy ngày?
Căn cứ khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Như vậy, người lao động kết hôn thì người đó sẽ được nghỉ 03 ngày.
Người lao động nghỉ cưới có được hưởng lương không?
Như đã phân tích ở trên thì trường hợp người lao động nghỉ kết hôn là nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương.
Do đó, người lao động nghỉ kết hôn vẫn được trả lương như bình thường, 03 ngày nghỉ kết hôn đều được tính như những ngày công khác.
Người lao động nghỉ cưới có cần người sử dụng lao động đồng ý?
Như đã phân tích ở trên thì người lao động khi nghỉ kết hôn chỉ cần thông báo cho người sử dụng lao động biết.
Như vậy, dù người sử dụng lao động có đồng ý hay không thì người lao động vẫn được nghỉ kết hôn để thực hiện quyền của mình.
Cách tăng thời gian nghỉ cưới cho người lao động
(1) Nghỉ phép năm
Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
(2) Nghỉ không lương
Theo khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
...
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Như vậy, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương nhằm tăng thêm thời gian nghỉ đám cưới.
Không cho người lao động nghỉ cưới bị phạt thế nào?
Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về phạt vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Như vậy, người sử dụng lao động không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với tổ chức mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).