Sổ đỏ là gì?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thường được người dân quen gọi là sổ đỏ, dựa vào màu sắc của loại giấy tờ này. Sổ đỏ chính là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận một số nội dụng như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất. Theo VTCnews dẫn lời của Luật sư Nguyễn Thị Lệ Kiều, Đoàn luật sư TP.HCM cho biết sổ đỏ được cấp dựa trên những nguyên tắc quy định tại điều 135 luật Đất đai 2024.
Đối với tài sản gắn liền với đất, tài sản này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện dưới đây để dược cấp sổ đỏ.
- -Thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 148, điều 149 luật Đất đai 2024.
- Không thuộc các trường hợp không được cấp sổ đỏ quy định tại khoản 2 điều 151 luật Đất đai 2024
Theo chia sẻ của luật sư Kiều, khoản 21 điều 3 luật Đất đai 2024 quy định tài sản gắn liền với đất được cấp sổ đỏ là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định pháp luật. Trong đó, có thể phân chia thành hai loại đất gồm:
- Nhà ở được cấp sổ đỏ theo quy định tại điều 148 luật Đất đai 2024.
- Công trình xây dựng không phải là nhà ở được cấp sổ đỏ theo quy định tại điều 149 luật Đất đai 2024.
Theo Luật Đắt đai mới, có nhiều trường hợp không được cấp sổ đỏ.
Trường hợp không được cấp sổ đỏ
Theo quy định tại khoản 2 điều 151 luật Đất đai 2024, trường hợp tài sản gắn liền với đất không được cấp sổ đỏ gồm:
- Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp sổ đỏ quy định tại khoản 1 điều 151 luật Đất đai 2024 hoặc không đủ điều kiện cấp sổ đỏ. Đồng thời, những thửa đất thuộc trường hợp không cấp sổ đỏ được quy định tại khoản 1 điều 151 luật Đất đai. Các trường hợp cụ thể gồm:
- Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại điều 7 của luật này. Tuy nhiên, có một số trường hợp được loại trừ gồm trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Đất nhận khoán. Tuy nhiên, cần chú ý rằng điểm a khoản 2 điều 181 của luật này có quy định trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất;
- Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất; trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
- Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, không thực hiện quy định của nhà nước với trường hợp đã quá 3 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất.
- Quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật; đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại điều 179 của luật này;
- Nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
- Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Người dân cần lưu ý, trường hợp đã quá 3 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện.
- Xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng; nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng;
Tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. - Lưu ý, trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại điều 148, điều 149 luật Đất đai 2024 có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định pháp luật về xây dựng.
- Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước; lưu ý, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính .