Giấy xác nhận cư trú là gì, xin cấp ở đâu, có hiệu lực bao nhiêu năm?

Bắt đầu từ ngày 1/1/2024, người dân có yêu cầu cấp giấy xác nhận cư trú, có thể đến công an cấp xã trong cả nước để làm thủ tục, thời hạn của giấy này là 1 năm.

Giấy xác nhận cư trú là văn bản do công an cấp để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu.

Bạn có yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú, thì có thể trực tiếp đến công an cấp xã trong cả nước mà không cần phụ thuộc vào nơi cư trú, hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an, cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Bạn có yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú, thì có thể trực tiếp đến công an cấp xã trong cả nước

Bạn có yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú, thì có thể trực tiếp đến công an cấp xã trong cả nước

Xin giấy xác nhận cư trú cần những gì?

Tại Tiểu mục 11.3 Mục 11 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 320/QĐ-BCA năm 2024 có quy định hồ sơ xin xác nhận thông tin về cư trú.

Theo đó, khi xin giấy xác nhận cư trú cần chuẩn bị Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (mẫu CT01) tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA.

Lưu ý: Mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú được sử dụng khi công dân Việt Nam đang cư trú ở trong nước thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú

Xin giấy xác nhận cư trú ở đâu?Tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA có quy định về xác nhận thông tin cư trú như sau:

Xác nhận thông tin về cư trú

1. Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.

3. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.Như vậy, công dân có thể xin giấy xác nhận cư trú tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú.

Bên cạnh đó có thể xin giấy xác nhận cư trú qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.

Giấy xác nhận cư trú có hiệu lực bao nhiêu năm?

Tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định xác nhận thông tin về cư trú như sau:

Xác nhận thông tin về cư trú...

2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp.

Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.

3. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc.

Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.Như vậy, giấy xác nhận cư trú có hiệu lực 01 năm kể từ ngày cấp.

Chuyển đi nơi khác có cần làm lại giấy xác nhận cư trú?

Nếu có thay đổi thông tin về cư trú, bạn phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú để rà soát, điều chỉnh thông tin của bạn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi đủ điều kiện theo quy định của luật Cư trú, bạn phải làm thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú. Khi đó, giấy xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.

Sống ở 2 nơi, có cần điều chỉnh lại nơi cư trú?

Theo điều 26 luật Cư trú, việc điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện trong các trường hợp:

Thứ nhất, thay đổi chủ hộ.

Thứ hai, thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu về cư trú.

Thứ ba, thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.

Theo đó, trường hợp bạn vừa sống ở Q.5 vừa sống ở Q.10 không cần thực hiện điều chỉnh thông tin về cư trú. Còn nếu chuyển qua Q.10, bạn cần phải khai báo với cơ quan đăng ký cư trú để rà soát, điều chỉnh thông tin.