Theo quy định, chỉ có 1 trường hợp đặc biệt được miễn cấp đổi thẻ Căn cước công dân khi đủ các mốc tuổi 14, 25, 40, 60. Ai là người sở hữu quyền lợi hiếm có này?
Trường hợp không phải cấp đổi thẻ Căn cước khi đủ 14, 25, 40, 60 tuổi
Theo Điều 21 và Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp công dân phải thực hiện cấp đổi thẻ Căn cước bao gồm:
- Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
- Xác lập lại số định danh cá nhân;
- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
Bên cạnh đó, công dân phải thực hiện cấp lại thẻ Căn cước trong trường hợp sau:
- Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được;
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, một trong những trường hợp công dân phải thực hiện cấp đổi thẻ căn cước là đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
Tuy nhiên, khoản 2 Điều 21 Luật Căn cước 2023 có quy định, thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước theo quy định thì có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.
Do đó, khi công dân cấp đổi thẻ Căn cước trong độ tuổi sau sẽ không phải cấp đổi thẻ Căn cước khi đủ 14, 25, 40, 60 tuổi, cụ thể:
+ Thẻ Căn cước được cấp từ khi đủ 12 - 14 tuổi thì thời hạn sử dụng của thẻ là khi đủ 25 tuổi.
+ Thẻ Căn cước được cấp từ khi đủ 23 - 25 tuổi thì thời hạn sử dụng của thẻ là khi đủ 40 tuổi.
+ Thẻ Căn cước được cấp từ khi đủ 38 - 40 tuổi sẽ hết hạn vào năm 60 tuổi.
+ Thẻ Căn cước từ khi đủ 58 tuổi trở đi có thời hạn sử dụng đến hết cuộc đời (trừ trường hợp thẻ bị mất hoặc hư hỏng).
Thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân hết hạn
Thủ tục đổi CCCD hết hạn được quy định tại Điều 24 Luật CCCD 2014 và được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 59/2021/TT-BCA và Thông tư 60/2021/TT-BCA.
Theo đó, thủ tục đổi CCCD hết hạn được thực hiện qua 4 bước sau:
Bước 1
Công dân điền vào Tờ khai CCCD hoặc in Tờ khai CCCD mà công dân đã kê khai trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến để công dân kiểm tra lại thông tin, ký, ghi rõ họ, chữ đệm và tên.
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục đổi CCCD hết hạn:
Tại cơ quan quản lý CCCD của Bộ Công an; Tại cơ quan quản lý CCCD của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tại cơ quan quản lý CCCD của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; Cơ quan quản lý CCCD có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ CCCD tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Bước 2
Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào vận hành thì công dân xuất trình số hộ khẩu. Trường hợp thông tin trên số hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên Tờ khai CCCD thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai CCCD;
Nộp lại thẻ CCCD;
Cán bộ tiếp công dân đối chiếu thông tin trên Tờ khai CCCD với thông tin trên các giấy tờ công dân xuất trình. Nếu thông tin kê khai không đúng quy định thì hướng dẫn công dân kê khai lại Tờ khai CCCD.
Nếu thông tin kê khai đúng quy định thì tập hợp thành hồ sơ và thực hiện tiếp các bước cụ thể.
Bước 3
Cán bộ cấp giấy hẹn trả thẻ CCCD cho người đến làm thủ tục.
Bước 4
Nhận kết quả tại nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện.