Mức, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng không vượt quá 5 lần mức lương cơ sở (đối với người lao động hưởng lương theo Nhà nước) hoặc 5 lần mức lương tối thiểu vùng (đối với người hưởng lương do doanh nghiệp quyết định).
Từ nay đến hết năm 2025, mức hưởng TCTN tối đa được tính theo 2 cách:
-
Cách 1: 5 x Lương cơ sở – áp dụng với người làm trong khu vực Nhà nước.
-
Cách 2: 5 x Lương tối thiểu vùng – áp dụng với người lao động trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, theo Điều 39 Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực từ 1/1/2026), cách tính sẽ thống nhất cho mọi người lao động, không còn phân chia khu vực công – tư. Mức hưởng TCTN tối đa được tính bằng:
TCTN tối đa = 5 x Mức lương tối thiểu vùng
Hiện nay, theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng đang áp dụng là:
-
Vùng 1: 4.960.000 đồng
-
Vùng 2: 4.410.000 đồng
-
Vùng 3: 3.860.000 đồng
-
Vùng 4: 3.450.000 đồng
Theo Dự thảo Nghị định mới, từ năm 2026, mức lương tối thiểu vùng dự kiến tăng lên:
-
Vùng 1: 5.310.000 đồng
-
Vùng 2: 4.730.000 đồng
-
Vùng 3: 4.140.000 đồng
-
Vùng 4: 3.700.000 đồng
Từ đó, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa tương ứng sẽ là:
-
Vùng 1: 5.310.000 x 5 = 26.550.000 đồng
-
Vùng 2: 4.730.000 x 5 = 23.650.000 đồng
-
Vùng 3: 4.140.000 x 5 = 20.700.000 đồng
-
Vùng 4: 3.700.000 x 5 = 18.500.000 đồng
Như vậy, khi Luật Việc làm 2025 và Dự thảo Nghị định về lương tối thiểu vùng có hiệu lực, người lao động ở vùng 1 sẽ được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp cao nhất – 26.550.000 đồng.

Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
Theo Điều 29 Luật Việc làm 2025, việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp được Nhà nước bảo đảm dựa trên các nguyên tắc sau:
-
Chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
-
Mức đóng được tính dựa trên tiền lương tháng của người lao động.
-
Mức hưởng phụ thuộc vào mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
-
Thủ tục thực hiện cần đơn giản, thuận tiện, bảo đảm chi trả kịp thời, đầy đủ quyền lợi cho người tham gia.
-
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, minh bạch, sử dụng đúng mục đích, đảm bảo an toàn, tăng trưởng và được Nhà nước bảo hộ.
Như vậy, Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo mọi hoạt động của bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện thống nhất, công khai và hiệu quả theo quy định pháp luật.

Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Luật Việc làm 2025, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
-
Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hợp pháp, không thuộc trường hợp đơn phương nghỉ trái luật hoặc nghỉ hưu.
-
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi nghỉ việc.
-
Với hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng đến dưới 12 tháng, cần đóng tối thiểu 12 tháng trong 36 tháng trước khi nghỉ.
-
Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
-
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nộp hồ sơ, người lao động không có việc làm mới và không thuộc các trường hợp đặc biệt như: đi nghĩa vụ quân sự, học tập dài hạn, bị tạm giam, chấp hành án tù, ra nước ngoài định cư hoặc đã qua đời.
Lưu ý: Luật Việc làm 2025 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.