Từ 1/1/2025, ai bị bắt buộc đổi sang căn cước không được dùng CNMD, CCCD gắn chip? Thời gian cấp đổi thế nào?

Căn cước/ CCCD là giấy tờ phải có của công dân từ 14 tuổi trở lên do đó mọi người dân cần chú ý.

Những đối tượng bắt buộc phải cấp đổi sang căn cước?

Luật Căn cước ra đời đã thay đổi giấy tờ tùy thân của công dân. Theo đó giấy tờ CMND, CCD dần sẽ thay bằng Căn cước. Trong giai đoạn Luật Căn cước mới có hiệu lực sẽ có khoảng thời gian để công dân chuyển tiếp từ CMND, CCCD sang Căn cước. Cụ thể giai đoạn chuyển tiếp quy định tại Điều 46 như sau: 

“Điều 46. Quy định chuyển tiếp

1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.

2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.

3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.

4. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.”

Nhiều trường hợp phải cấp đổi sang căn cước

Nhiều trường hợp phải cấp đổi sang căn cước

Đồng thời theo Điều 24 Luật Căn cước quy định

1.Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:

- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này (Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo)

- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

- Xác lập lại số định danh cá nhân;

- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

2.Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:

- Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;

- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

Như vậy tới ngày 1/1/2025 những trường hợp đang dùng CMND, CCCD gắn chip nhưng hết hạn còn hạn nhưng lại bị mất, hỏng không dùng được, hoặc những trường hợp theo quy định ở khoản 1 Điều 24 của Luật Căn cước bắt buộc phải đổi sang dùng Căn cước.

Thời gian cấp căn cước là bao lâu?

Theo Điều 26 Luật Căn cước, thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trong khi đó, theo quy định cũ tại Đều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014, thời hạn được chia theo các trường hợp như sau:

- Tại thành phố, thị xã:

Cấp mới và cấp đổi: Không quá 07 ngày.Cấp lại: Không quá 15 ngày làm việc.- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Thời gian thực hiện là không quá 20 ngày áp dụng cho tất cả các trường hợp.

- Tại các khu vực còn lại: Không quá 15 ngày cho tất cả các trường hợp.

Không cấp đổi căn cước đúng luật bị xử phạt ra sao?

Những đối tượng phải cấp đổi cấp lại mà không thực hiện để cấp đổi căn cước thì sẽ không có giấy tờ tùy thân hợp lệ. 

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi vi phạm việc cấp đổi này và hành vi không xuất trình được giấy tờ căn cước khi có yêu cầu sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 300-500.000 đồng. Trong dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 144 dự kiến có hiệu lực từ 1/1/2025 mức xử phạt cũng tương tự.