Hiện nay nhiều tội phạm lừa đảo dùng tài khoản ngân hàng thuê, mượn, mua để thực hiện hành vi bất chính nên chủ tài khoản cần chú ý.
Tội phạm lừa đảo trên không gian mạng thời gian vừa qua đã sử dụng tài khoản ngân hàng cho thuê, cho mượn tài khoản, mua, bán thông tin tài khoản ngân hàng. Điều này đã dẫn tới các vụ phạm tội ngày càng phức tạp. Nhiều người dùng còn chưa ý thức được mức độ nghiêm trọng về việc này.
Những hành vi bị cấm với tài khoản ngân hàng
Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN có quy định về các nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán như sau:
- Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Trường hợp có thỏa thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thì phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số dư Có trên tài khoản;
- Chấp hành các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán;
- Kịp thời thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy có sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị lợi dụng;
- Hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình;
- Cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin liên quan về mở và sử dụng tài khoản thanh toán. Thông báo kịp thời và gửi các giấy tờ liên quan cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi có sự thay đổi về thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán.
- Duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
- Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình;
- Không được cho thuê, cho mượn tài khoản thanh toán của mình;
- Không được sử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện cho các giao dịch nhằm mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Xử phạt vi phạm lên tới 100 triệu đồng
Điểm a khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định:
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
Cẩn thận bị truy tố hình sự
Không chỉ bị xử phạt hành chính, Điều 291 Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác có thể bị phạt tiền, cải tạo không giam giữ đến 3 tháng, phạt tù đến 7 năm. Người phạm tội còn thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản tùy theo mức độ vi phạm.
Do đó người dân cần đặc biệt chú ý không cho mượn cho thuê, mua bán tài khoản ngân hàng của mình.