3 bước bảo vệ tim và phổi khi chạy

Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến hơi thở của bạn khi bạn đang di chuyển về mặt thể chất, bao gồm thời tiết, hen suyễn, mức độ thể lực và cường độ của bài tập mà bạn đang thực hiện.

Sau đây là cách hít thở khi chạy:

Bước 1: Làm ấm phổi

Một bài khởi động năng động tốt có thể làm tăng nhịp tim và lưu thông máu.

Điều này có thể giúp chuẩn bị cho hệ hô hấp của bạn bằng cách nới lỏng các cơ, giúp cơ hoành dễ mở rộng hơn.

Bên cạnh các bài tập ngực, yoga cũng là một cách tuyệt vời để khởi động.

Các tư thế như Tư thế em bé, Tư thế rắn hổ mang và Tư thế con bò có thể giúp bạn thở tốt hơn.

Các bài tập thở được báo cáo là có tác động sinh lý tích cực đến cơ thể. (Ảnh minh họa)

Các bài tập thở được báo cáo là có tác động sinh lý tích cực đến cơ thể. (Ảnh minh họa)

2. Bước 2: Duy trì tư thế chạy tốt

Một một tư thế chạy phù hợp có thể tăng cường sức mạnh cốt lõi và giảm áp lực, giúp bạn thở dễ dàng hơn khi chạy.

Duy trì tư thế trung tính khi đầu, cổ thẳng hàng, hướng mắt về phía trước.

Một bí quyết chạy bộ đúng cách mà mọi người hay thường bỏ qua là thư giãn vai, gáy.

Có thể khi mới bắt đầu tập bộ môn này bạn chưa quen, thân sẽ có khuynh hướng rướn về phía trước một chút và gồng cứng vai khi chạy.

Bạn hãy chú ý, từ từ thả lỏng vai, thư giãn vai ở vị trí thoải mái nhất. T

ránh việc khòm vai và lưng về phía trước quá nhiều gây đau lưng và gù lưng.

3. Bước 3: Thở bằng mũi hoặc miệng

Chỉ thở bằng mũi hoặc chỉ bằng miệng có thể không tận dụng tối đa dung tích phổi, dẫn đến ít oxy hơn khi bạn tập thể dục.

Hít vào bằng cả mũi và miệng có thể giúp bạn nhận được nhiều oxy nhất.

Khi chạy, hãy hít vào bằng mũi và miệng theo nhịp điệu, xen kẽ giữa các bước để điều chỉnh nhịp thở. Thở ra bằng miệng để nhanh chóng giải phóng carbon dioxide.

Tập trung vào hơi thở khi chạy giúp cải thiện chức năng và dung tích phổi đồng thời tăng cường nhận thức về hơi thở.

Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Tim mạch Quốc tế về Rủi ro và Phòng ngừa Tim mạch cho thấy, các bài tập thở được báo cáo là có tác động sinh lý tích cực đến cơ thể.