1. Tỷ giá Yên Nhật hôm nay ngày 29/04/2024
Tỷ giá Yên Nhật là giá trị của đồng Yên Nhật (JPY) được quy đổi sang một loại tiền tệ khác, thể hiện số lượng tiền cần thiết để mua một đơn vị JPY. Tỷ giá hối đoái này liên tục biến động do ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế.
1.1. Giá Yên chợ đen hôm nay
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay trên thị trường chợ đen vẫn giữ nguyên mức giao dịch như ngày hôm qua.
Bảng tỷ giá Yên Nhật hôm nay - 29/04/2024
Thông tin |
Giá |
Giá Yên chiều mua tại chợ đen |
163,50 VNĐ |
Giá Yên chiều bán tại chợ đen |
164,70 VNĐ |
Giá 1 man (10.000 Yên) |
1.635.600 VNĐ |
Cập nhật lúc 07:25:13 29/04/2024 |
1.2. Bảng tỷ giá Yên Nhật hôm nay 29/04/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam
Cập nhật: 07:25 AM, 29/04/2024 (GMT+7)
Ngân hàng |
Mua tiền mặt |
Mua chuyển khoản |
Bán tiền mặt |
Bán chuyển khoản |
ABBank |
157,93 |
158,56 |
166,71 |
167,21 |
ACB |
157,12 |
157,91 |
162,68 |
162,68 |
Agribank |
158,99 |
159,63 |
166,91 |
- |
Bảo Việt |
- |
157,52 |
167,14 |
|
BIDV |
157,95 |
158,90 |
166,28 |
- |
CBBank |
159,65 |
160,45 |
- |
165,52 |
Đông Á |
162,20 |
165,50 |
169,50 |
169,00 |
Eximbank |
159,33 |
159,81 |
164,08 |
- |
GPBank |
- |
160,76 |
- |
- |
HDBank |
159,80 |
160,31 |
164,18 |
- |
Hong Leong |
158,86 |
160,56 |
165,33 |
- |
HSBC |
158,83 |
159,99 |
165,81 |
165,81 |
Indovina |
159,51 |
161,32 |
164,41 |
- |
Kiên Long |
156,24 |
157,94 |
165,50 |
- |
Liên Việt |
158,40 |
159,40 |
169,60 |
- |
MSB |
161,30 |
159,34 |
167,59 |
167,59 |
MBBank |
155,01 |
157,01 |
164,52 |
164,52 |
Nam Á |
155,47 |
158,47 |
161,72 |
- |
NCB |
157,48 |
158,68 |
164,82 |
165,62 |
OCB |
156,98 |
158,48 |
163,04 |
162,54 |
OceanBank |
158,40 |
159,40 |
169,60 |
- |
PGBank |
- |
159,91 |
164,49 |
- |
PublicBank |
157,00 |
159,00 |
168,00 |
168,00 |
PVcomBank |
159,63 |
158,03 |
166,88 |
166,88 |
Sacombank |
159,97 |
160,47 |
164,98 |
164,48 |
Saigonbank |
159,55 |
160,26 |
166,59 |
- |
SCB |
159,10 |
160,10 |
166,20 |
165,20 |
SeABank |
156,72 |
158,62 |
166,22 |
165,72 |
SHB |
158,97 |
159,97 |
165,47 |
- |
Techcombank |
153,34 |
157,69 |
164,39 |
- |
TPBank |
156,27 |
159,02 |
167,64 |
- |
UOB |
157,80 |
159,43 |
166,29 |
- |
VIB |
158,16 |
159,56 |
165,85 |
164,85 |
VietABank |
156,70 |
158,40 |
161,63 |
- |
VietBank |
159,33 |
159,81 |
- |
164,08 |
VietCapitalBank |
158,03 |
159,63 |
167,66 |
- |
Vietcombank |
156,74 |
158,32 |
166,02 |
- |
VietinBank |
155,97 |
156,12 |
165,67 |
- |
VPBank |
157,41 |
157,41 |
162,68 |
- |
VRB |
158,40 |
159,36 |
166,77 |
- |
1.3. Các ngân hàng Việt Nam đang mua và bán Yên Nhật hôm nay
Ngân hàng mua Yên Nhật (JPY)
- Ngân hàng Techcombank đang mua tiền mặt Yên Nhật (JPY) với giá thấp nhất là: 1 JPY = 153,34 VNĐ.
- Ngân hàng VietinBank đang mua chuyển khoản Yên Nhật (JPY) với giá thấp nhất là: 1 JPY = 156,12 VNĐ.
- Ngân hàng Đông Á đang mua tiền mặt Yên Nhật (JPY) với giá cao nhất là: 1 JPY = 162,20 VNĐ.
- Ngân hàng Đông Á đang mua chuyển khoản Yên Nhật (JPY) với giá cao nhất là: 1 JPY = 165,50 VNĐ.
Ngân hàng bán Yên Nhật (JPY)
- Ngân hàng VietABank đang bán tiền mặt Yên Nhật (JPY) với giá thấp nhất là: 1 JPY = 161,63 VNĐ.
- Ngân hàng OCB đang bán chuyển khoản Yên Nhật (JPY) với giá thấp nhất là: 1 JPY = 162,54 VNĐ.
- Ngân hàng Liên Việt, OceanBank đang bán tiền mặt Yên Nhật (JPY) với giá cao nhất là: 1 JPY = 169,60 VNĐ.
- Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Yên Nhật (JPY) với giá cao nhất là: 1 JPY = 169,00 VNĐ.
Nhận định tỷ giá Yên Nhật hôm nay:
- Nếu bạn muốn bán tiền mặt Yên Nhật, bạn có thể chọn ngân hàng Liên Việt hoặc OceanBank với tỷ giá thấp nhất là 1 JPY = 169,60 VNĐ.
- Nếu bạn muốn bán chuyển khoản Yên Nhật, bạn có thể chọn ngân hàng Đông Á với tỷ giá thấp nhất là 1 JPY = 169,00 VNĐ.
2. Thông tin về yên Nhật
Năm 1871, dưới thời Minh Trị, đồng Yên Nhật được đưa vào sử dụng, mở ra kỷ nguyên mới cho hệ thống tài chính Nhật Bản.
Tên tiếng Anh: Japanese yen
Ký hiệu: ¥
Đơn vị phụ: sen, rin
Tiền giấy: Có các mệnh giá phổ biến như ¥1000, ¥5000 và ¥10,000.
Tiền xu: Bao gồm các mệnh giá ¥1, ¥5, ¥10, ¥50, ¥100 và ¥500.
Bên cạnh đồng Yên, Rin và Sen thì 1 Man Nhật (tương đương 10.000 Yên) có giá trị quy đổi sang tiền Việt = 161,55 * 10.000 = 1,615,500 (VNĐ) (tính theo tỷ giá Yên Nhật hôm nay ngày 29/04/2024 tại các ngân hàng).
Ngày |
Tỷ giá trung bình (JPY/VNĐ) |
29/03/2024 |
163,95 |
30/03/2024 |
163,95 |
31/03/2024 |
163,91 |
01/04/2024 |
163,63 |
02/04/2024 |
164,41 |
03/04/2024 |
165,00 |
04/04/2024 |
164,91 |
05/04/2024 |
164,68 |
06/04/2024 |
164,60 |
07/04/2024 |
164,58 |
08/04/2024 |
164,40 |
09/04/2024 |
164,42 |
10/04/2024 |
163,09 |
11/04/2024 |
163,12 |
12/04/2024 |
163,35 |
13/04/2024 |
163,35 |
14/04/2024 |
163,15 |
15/04/2024 |
163,08 |
16/04/2024 |
162,92 |
17/04/2024 |
163,01 |
18/04/2024 |
163,34 |
19/04/2024 |
163,38 |
20/04/2024 |
164,11 |
21/04/2024 |
164,02 |
22/04/2024 |
164,08 |
23/04/2024 |
163,87 |
24/04/2024 |
163,92 |
25/04/2024 |
163,62 |
26/04/2024 |
162,71 |
27/04/2024 |
161,91 |
28/04/2024 |
161,55 |
3. Vì sao BoJ đã chấm dứt lãi suất âm nhưng đồng Yên Nhật vẫn mất giá?
Mặc dù Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) đã chấm dứt chính sách lãi suất âm sau nhiều năm áp dụng, tỷ giá Yên Nhật hôm nay vẫn chưa thực sự ổn định được như trước, gây hoang mang cho giới đầu tư. Lý do chính cho điều này có thể tóm tắt như sau:
- Chênh lệch lãi suất: Lãi suất của Mỹ liên tục được điều chỉnh tăng lên mức 5%, trong khi BoJ vẫn duy trì mức 0%. Điều này tạo ra chênh lệch lãi suất hấp dẫn, khiến các nhà đầu tư thúc đẩy bán Yên Nhật để mua USD, nhằm kiếm lợi nhuận cao hơn từ trái phiếu Mỹ. Chênh lệch lãi suất lớn khiến việc BoJ tăng lãi suất để hỗ trợ đồng Yên trở nên kém hiệu quả. Từ đó làm cho nhu cầu bán Yên Nhật tăng cao do lợi nhuận từ USD, khiến đồng tiền này tiếp tục mất giá.
- Chính sách tiền tệ nới lỏng: BoJ tiếp tục chương trình mua trái phiếu chính phủ ồ ạt, dẫn đến lượng cung Yên Nhật dư thừa trên thị trường. Áp lực bán gia tăng do nguồn cung dồi dào, khiến giá trị đồng Yên giảm xuống. Thị trường đánh giá quyết định của BoJ thiếu quyết đoán và chưa thực sự thắt chặt tiền tệ như kỳ vọng. Việc này khiến nhà đầu tư lo ngại về hiệu quả của chính sách tiền tệ, dẫn đến tâm lý bán Yên Nhật.
- Tâm lý thị trường tiêu cực: Triển vọng kinh tế Nhật Bản, đặc biệt là khả năng đạt mục tiêu lạm phát 2% của BoJ là rất thấp, khiến nhà đầu tư e dè dẫn đến quyết định bán Yên Nhật. Tâm lý lo ngại lan rộng khiến nhà đầu tư mua USD nhiều để phòng ngừa rủi ro, tạo hiệu ứng đám đông đẩy giá trị đồng Yên xuống thấp hơn.
- Giao dịch chênh lệch lãi suất: Yên Nhật vẫn là đồng tiền được ưa chuộng cho giao dịch mua bán chênh lệch lãi suất. Nhu cầu vay Yên Nhật tăng cao do lợi thế lãi suất thấp, thúc đẩy áp lực bán Yên Nhật để đầu tư sinh lời cao hơn ở nước ngoài.
4. Dự báo xu hướng tỷ giá Yên
Thị trường tiền tệ chứng kiến sự sụt giảm mạnh của đồng Yên Nhật trong tuần qua, với mức thấp nhất so với USD kể từ năm 1990. Nguyên nhân chính được cho là do chính sách tiền tệ trái chiều giữa Nhật Bản và các nền kinh tế lớn khác, cùng với những lo ngại về tình hình kinh tế trong nước. Chính sách lãi suất thấp của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) tạo sức ép lên đồng Yên, trong khi các nền kinh tế lớn như Mỹ và châu Âu đang tăng lãi suất để chống lạm phát. Điều này dẫn đến sự chênh lệch lớn về lãi suất, khiến các nhà đầu tư chuyển đổi sang các đồng tiền có lợi nhuận cao hơn, gây áp lực bán Yên Nhật.
Nguy cơ suy thoái kinh tế Nhật Bản cũng đang hiện hữu do nợ công cao và tăng trưởng chậm. Đồng Yên giảm giá sẽ càng làm trầm trọng thêm tình hình, khiến nhập khẩu đắt đỏ hơn và làm giảm sức mua của người tiêu dùng. Lo ngại về tác động toàn cầu cũng gia tăng.
Vai trò "trú ẩn an toàn" truyền thống của đồng Yên Nhật đang bị lung lay, tiềm ẩn nguy cơ bán tháo trên thị trường tài chính toàn cầu nếu niềm tin của nhà đầu tư bị sụt giảm.
Chính phủ Nhật Bản đang theo dõi sát sao tình hình và có thể can thiệp thị trường để ổn định đồng Yên. Tuy nhiên, hiệu quả của các biện pháp này vẫn còn nhiều nghi vấn.
Như vậy, tỷ giá Yên Nhật hôm nay (29/04/2024) ghi nhận mức ổn định so với ngày hôm qua, với tỷ lệ giao dịch là 161,55. Giá của đồng Yên Nhật trong thời gian tới có thể tiếp tục chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như: biến động tỷ giá USD/JPY, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) và tình hình kinh tế Nhật Bản. Các nhà đầu tư đang theo dõi sát sao diễn biến thị trường và chờ đợi phản ứng từ chính phủ Nhật Bản.