Trước khi qua đời bố để lại di chúc phân chia tài sản, khi nào thì di chúc có hiệu lực?

Hỏi: Trước khi bố tôi mất đã để lại di chúc phân chia di sản thừa kế cho tôi và những anh chị em của tôi. Vậy cho tôi hỏi thời điểm có hiệu lực của di chúc mà bố tôi để lại là khi nào?

Thời điểm có hiệu lực của di chúc là khi nào?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 643 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:

Hiệu lực của di chúc

1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực...

Thời điểm có hiệu lực của di chúc là khi nào?

Thời điểm có hiệu lực của di chúc là khi nào?

Theo đó, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.

Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Dân sự 2015.

Như vậy, di chúc mà bố bạn đã lập sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm bố bạn qua đời.

Hiệu lực của di chúc không được công nhận trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:

Hiệu lực của di chúc...

3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực....Theo đó, hiệu lực của di chúc sẽ không được công nhận nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Và khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

Việc công bố di chúc được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về công bố di chúc như sau:

Công bố di chúc

1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.

2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.

3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.

4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.

5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.

Khi di chúc được lập bằng văn bản và được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên sẽ đảm nhận vai trò công bố di chúc. Tuy nhiên, nếu người lập di chúc đã chỉ định một người cụ thể để công bố di chúc, thì người này phải thực hiện nhiệm vụ đó.

Trong trường hợp người lập di chúc không chỉ định ai hoặc người được chỉ định từ chối công bố di chúc, thì những người thừa kế sẽ phải thỏa thuận và cử ra một người để công bố di chúc.

Sau khi di chúc được mở, người công bố di chúc phải sao gửi bản sao di chúc đến tất cả những người liên quan. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc để đảm bảo tính chính xác và trung thực của nội dung.

Nếu di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài, thì bản di chúc phải được dịch sang tiếng Việt và có công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo tính hợp pháp và dễ hiểu cho tất cả những người thừa kế.