Năm 2025, người này không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế, ai cũng cần biết tránh thiệt thòi

Thừa kế được quy định tại luật, phụ thuộc vào ý chí của người để lại di sản nhưng cũng có những điều buộc phải theo quy định của luật.

Không phải thừa kế đều chỉ theo di chúc

Ngoài việc di chúc không hợp lệ thì ngay cả khi di chúc của người đã khuất là bản di chúc thật, thể hiện đúng ý chí của người để lại di sản thì vẫn có những trường hợp ý chí đó không được Luật pháp chấp nhận. 

Trong di chúc người để lại tài sản nhắc tới sự phân chia, những người được nhắc tới và không nhắc tới sẽ được thực hiện.

Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về việc thừa kế như sau:

Điều 624. Di chúc

- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Di chúc thể hiện ý chí của người đã khuất

Di chúc thể hiện ý chí của người đã khuất

Thế nhưng Điều  644 Luật Dân sự 2015 có ghi:

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Nội dung của Điều 620. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Nội dung khoản 1 Điều 621 là: 

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Nhưng có những đối tượng vẫn được thừa kế dù người lập di chúc không nhắc tới họ hoặc cho họ thừa kế quá ít

Nhưng có những đối tượng vẫn được thừa kế dù người lập di chúc không nhắc tới họ hoặc cho họ thừa kế quá ít

Bởi thế có những trường hợp không được người để lại di sản nhắc đến trong di chúc hoặc nhắc tới nhưng lại cho một phần quá ít thì họ có thể khởi kiện để đòi phần thừa kế theo pháp luật.

Các trường hợp không được nhắc tới vẫn được hưởng thừa kế

Theo các điều quy định trên của Luật thì những trường hợp dưới đây, nếu người để lại di sản không cho họ thừa kế thì luật pháp vẫn bảo vệ để họ được hưởng mức 2/3 suất thừa kế thông thường, trừ trường hợp họ từ chối. Các đối tượng đó bao gồm:

- Cha, mẹ

- Vợ, chồng

- Con thành niên không có khả năng lao động

- Con chưa thành niên

Nếu người để lại di sản không cho họ tài sản nào, hoặc cho nhưng ít hơn 2/3 suất thừa kế thông thường thì luật pháp vẫn bảo vệ họ cho họ được hưởng 2/3 suất thừa kế thông thường.

Nếu họ là người muốn thực hiện ý chí của người đã khuất, không khởi kiện, không muốn nhận thừa kế thì ý chí của người đã khuất sẽ được thực hiện.