Ngoài các điều kiện cơ bản khi tham gia giao thông như bằng lái, giấy phép đăng ký, bạn bắt buộc phải tuân thủ luật giao thông. Tất cả các lỗi vi phạm đều bị xem xét xử phạt theo quy định. Vậy vi phạm tốc độ từ 10 đến 20km/h bị phạt bao nhiêu?
Mức phạt điều kiện xe máy vi phạm tốc độ từ 10 đến 20km/ giờ được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, về sau được bổ sung sửa đổi và thay bằng Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Cụ thể:
Mức phạt đối với ô tô vi phạm tốc độ từ 10 đến 20km/h là:
Mức phạt cụ thể cho dòng xe máy, xe kéo chuyên dụng khi vi phạm tốc độ được quy định như sau:
Để tránh bị phạt lỗi vi phạm tốc độ từ 10 đến 20km/h, bạn cần phải nắm rõ được tốc độ di chuyển tối đa của các phương tiện khi tham gia giao thông.
Mức tốc độ di chuyển tối đa của xe gắn máy khi tham gia giao thông là không quá 40km/h. Ngược lại, đối với các loại xe máy khác, tốc độ tối đa trong các khu vực dân cư và ngoài dân cư là:
Tốc độ tối đa trong khu vực đông dân cư |
|
Tốc độ tối đa ngoài khu vực đông dân cư |
|
Căn cứ vào Điều 6,7,8,9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, tốc độ di chuyển tối đa trên đường cao tốc của xe ô to là 120km/h. Bên cạnh đó, tốc độ tối đa của xe ô tô trong khu vực đông dân cư là:
Tốc độ tối đa của xe ô tô ngoài khu vực đông dân cư là:
Loại xe |
Tốc độ tối đa |
|
Đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên |
Đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới |
|
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn |
90 |
80 |
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc - xe bồn, chuyên chở nhiên liệu) |
80 |
70 |
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông) |
70 |
60 |
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc |
60 |
50 |
Tại Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008, quy định về quyền ưu tiên của một số loại xe không bị hạn chế tốc độ như sau:
Tuy nhiên, các loại xe trên khi lưu thông làm nhiệm vụ cần có tín hiệu còi, cờ và đèn theo quy định. Những xe này không bị hạn chế về tốc độ, được phép đi ngược chiều, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
Ngoài ra, khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc, tránh hoặc dừng sát lề đường bên phải để nhường đường; không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.
Theo quy định pháp luật, việc vi phạm tốc độ từ 10 đến 20km/h khi lái xe ô tô sẽ bị phạt từ 4.000.000 - 6.000.000 VNĐ. Đồng thời, người lái sẽ bị tước giấy phép lái xe hợp pháp từ 01 đến 03 tháng kể từ ngày phạm lỗi.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, mức phạt chậm nộp phạt được quy định như sau: “Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân; tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt vào Kho bạc nhà nước hoặc tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn trên, cá nhân sẽ bị buộc chấp hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân; Tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt còn nợ”.
Như vậy, khi vi phạm tốc độ từ 10 đến 20km/h, bạn sẽ phải nộp phạt thêm 0.05% trên tổng giá trị tiền phạt nếu nộp chậm trong vòng 10 ngày kể từ khi phạm lỗi.
Nguyên tắc đảm bảo lái xe an toàn mà mọi người tham gia giao thông cần nắm rõ bao gồm:
Vi phạm tốc độ từ 10 đến 20km/h không chỉ gây nguy hiểm cho chính bản thân mà còn ảnh hưởng đến cả những người xung quanh. Hầu hết các tai nạn giao thông đều xuất phát từ lỗi quá tốc độ, được ghi nhận nhiều tại các khúc giao nhau, vòng xoáy hoặc ngã tư. Do đó, bạn nên tuân thủ quy định và luôn giữ an toàn khi tham gia giao thông.
Link nội dung: https://giaitri.thoibaovhnt.com.vn/vi-pham-toc-do-tu-10-den-20kmh-phat-bao-nhieu-812230.html